I. Khái niệm về xử lý ngoại lệ

  • Mọi đoạn chương trình đều tiềm ẩn khả năng sinh lỗi.
    • lỗichủ quan: do lập trình sai.
    • lỗi khách quan: do dữ liệu, do trạng thái của hệ thống.
    • Ngoại lệ: các trường hợp hoạt động không bình thường.
    • Xử lý ngoại lệ như thế nào.
      • làm thế nào để có thể tiếp tục (tái) thực hiện.

Cách xử lý lỗi truyền thống

  • Cài đặt mã xử lý tại nơi phát sinh ra lỗi.
    • làm cho chương trình trở nên khó hiểu.
    • không phải lúc nào cũng đầy đủ thông tin để xử lý.
    • không nhất thiết phải xử lý.
    • „ Truyền trạng thái lên mức trên.
      • thông qua tham số, giá trị trả lại hoặc biến tổng thể (flag).
      • dễ nhầm.
      • vẫn còn khó hiểu.
      • Khó kiểm soát được hết các trường hợp.
        • lỗi số học, lỗi bộ nhớ,…
        • Lập trình viên thường quên không xử lý lỗi.
          • bản chất con người.
          • thiếu kinh nghiệm, cố tình bỏ qua.

Ví dụ

int devide(int num, int denom, int& error){

if (0 != denom) {

error = 0;

return num/denom;

} else {

error = 1;

return 0;

}

}

1.Xử lý ngoại lệ (Exception handling) trong Java

  • Xử lý ngoại lệ trong Java được kế thừa từ C++.
  • Dựa trên cơ chế ném và bắt ngoại lệ.
    • Ném ngoại lệ: dừng chương trình và chuyển điều khiển lên mức trên (nơi bắt ngoại lệ).
    • Bắt ngoại lệ: xử lý với ngoại lệ.
    • „ Ngoại lệ: là đối tượng mang thông tin về lỗi đã xảy ra.
      • Ngoại lệ được ném tự động.
      • Ngoại lệ được ném tường minh.

2.Class Diagram ngoại lệ trong Java

II.Ném và bắt ngoại lệ

Ưu điểm của ném bắt ngoại lệ

  • Dễ sử dụng
    • dàng chuyển điều khiển đến nơi có khả năng xử lý ngoại lệ
    • có thể ném nhiều loại ngoại lệ
    • Tách xử lý ngoại lệ khỏi thuật toán
      • tách mã xử lý
      • sử dụng cú pháp khác
      • Không bỏ sót ngoại lệ (ném tự động)
      • Làm chương trình dễ đọc hơn, an toàn hơn

1.Ném ngoại lệ (tường minh)

  • Ném ngoại lệ bằng câu lệnh throw

if (0==denominator) {

throw new Exception();

} else res = nominator / denominator;

2.Ném ngoại lệ khỏi phương thức

  • Không nhất thiết phải xử lý ngoại lệ trong phương thức
    • không đủ thông tin để xử lý
    • không đủ thẩm quyền
    • Một phương thức muốn ném ngoại lệ ra ngoài phải khai báo việc ném ngoại lệ bằng từ khóa throws
      • có thể ném ngoại lệ thuộc lớp dẫn xuất của ngoại lệ được khai báo

Ví dụ

int readInt() throws IOException, NumberFormatException {

str = buf.readLine();

return Integer.valueOf(str).intValue();

}

Ví dụ sử dụng phương thức readInt()

try {

int n = readInt();

}catch (IOException e) {

System.err.println(“IO Exception”);

}catch (NumberFormatException e) {

System.err.println(“NumberFormatException”);

}

3.Ném ngoại lệ từ main()

  • Nếu không có phương thức nào bắt ngoại lệ, ngoại lệ sẽ được truyền lên phương thức main() và được cần được xử lý tại đây.
  • Nếu vẫn không muốn xử lý ngoại lệ, chúng ta có thể để ngoại lệ truyền lên mức điều khiển của máy ảo bằng cách khai báo main() ném ngoại lệ
    • chương trình sẽ bị dừng và hệ thống sẽ in thông tin về ngoại lệ trên Console (printStackTrace())

Ví dụ

import java.io.*;

public class Echo {

public static void main(String[] args) throws IOException {

InputStreamReader reader;

BufferedReader bufReader;

reader = new InputStreamReader(System.in);

bufReader = new BufferedReader(reader);

String s;

while( null != (s = bufReader.readLine())

System.out.println(s);

}

}

4.Bắt ngoại lệ

4.1.Cú pháp try – catch và try-catch-finally

  • Việc phân tách đoạn chương trình thông thường và phần xử lý ngoại lệ được thể hiện thông qua cú pháp try – catch
    • Khối lệnh try {…}: khối lệnh có khả năng ném ngoại lệ
    • Khối lệnh catch() {…}: bắt và xử lý với ngoại lệ

try {

// throw an exception

}catch (TypeOfException e) {

exception-handling statements

}

Ví dụ

try {

if (0 == denom) {

throw new Exception(”denom = 0”);

} else res = num/denom;

} catch(Exception e) {

System.out.println(e.getMessage());

}

  • Có thể bắt nhiều loại ngoại lệ khác nhau bằng cách sử dụng nhiều khối lệnh catch đặt kế tiếp
    • khối lệnh catch sau không thể bắt ngoại lệ là lớp dẫn xuất của ngoại lệ được bắt trong khối lệnh catch trước
    • Khối lệnh finally có thể được đặt cuối cùng để thực hiện các công việc“dọn dẹp” cần thiết
      • finally luôn được thự chiện dù ngoại lệ có được bắt hay không
      • finally được thực hiện cả khi không có ngoại lệ được ném ra

try {

}catch(Exception1 e1) {

}catch(Exception2 e2) {

}finally {

}

Ví dụ

try {

str = buf.readLine();

num = Integer.valueOf(str).intValue();

}catch (IOException e) {

System.err.println(“IO Exception”);

}catch (NumberFormatException e) {

System.err.println(“NumberFormatException”);

}catch(Exception e) {

System.err.println(e.getMessage());

}finally {

buf.close();

}

5.Ngoại lệ và phương thức được định nghĩa lại

  • Phương thức được định nghĩa lại tại lớp dẫn xuất có thể không ném ngoại lệ
  • Nếu ném ngoại lệ, chỉ có thể ném ngoại lệ giống như tại phương thức của lớp cơ sở hoặc ngoại lệ là lớp dẫn xuất của ngoại lệ được ném tại phương thức của lớp cơ sở
    • đảm bảo bắt được ngoại lệ khi sử dụng cơ chế đa hình

Ví dụ

class A {

public void methodA() throws RuntimeException {

}

}

class B extends A {

public void methodA() throws ArithmeticException {

}

}

class C extends A {

public void methodA() throws Exception {

}

}

class D extends A {

public void methodA() {

}

}

Ví dụ

A a = new B();

try {

a.methodA();

}

catch (RuntimeException e) {

}

6.Ném lại ngoại lệ

  • Sau khi bắt ngoại lệ, nếu thấy cần thiết chúng ta có thể ném lại chính ngoại lệ vừa bắt được để cho chương trình mức trên tiếp tục xử lý.

try {…

}

catch (Exception e) {

System.out.println(e.getMessage());

throw e;

}

7.Lần vết ngoại lệ StackTrace

  • Có thể sử dụng phương thức printStackTrace() để lần vết vị trí phát sinh ngoại lệ
    • debug chương trình

Ví dụ

public class Test4 {

void methodA() throws Exception {

methodB();

throw new Exception();

}

void methodB() throws Exception {

methodC();

throw new Exception();

}

void methodC() throws Exception {

throw new Exception();

}

public static void main(String[] args) {

Test4 t = new Test4();

try {

t.methodA();

}catch(Exception e) {

e.printStackTrace();

}

}

}

9.Hai loại ngoại lệ

  • Java phân biệt hai loại ngoại lệ là ngoại lệ cần kiểm tra và ngoại lệ không cần kiểm tra
  • Ngoại lệ cần kiểm tra: chương trình dịch luôn kiểm tra xem chúng ta có viết code xử lý với các ngoại lệ này không (try catch/ throws)
    • IOException
    • Ngoại lệ không cần kiểm tra: các ngoại lệ có thể loại trừ nếu viết chương trình tốt hơn
      • RuntimeException

Ví dụ Checked Exception

InputStreamReader reader;

BufferedReader bufReader;

reader = new InputStreamReader(System.in);

bufReader = new BufferedReader(reader);

try {

String s = bufReader.readLine();

}catch (IOException e) {

}

Ví dụ Unchecked Exception

int num1 = Integer.ValueOf(str1).intValue();

int num2 = Integer.ValueOf(str2).intValue();

int num3 = num1 / num2;

  • Hầu hết các ngoại lệ thuộc lớp RuntimeException  được hệ thống ném tự động
    • lỗi số học
    • lỗi chỉ số

10.Hoán đổi ngoại lệ

  • „ Có thể đổi ngoại lệ cần kiểm tra thành ngoại lệ không cần kiểmtra
    • chưa biết nên làm gì

Ví dụ hoán đổi ngoại lệ

void wrapException() {

try {

throw new IOException();

}catch (IOException e) {

throw new RuntimeException(e);

}

}

Ví dụ cách sử dụng phương thức wrapException()

try {

wrapException();

} catch (RuntimeException e) {

try {

throw e.getCause();

}catch (IOException e1) {

}

}

11.Tự định nghĩa ngoại lệ

  • Chúng ta có thể tạo lớp ngoại lệ để phục vụ các mục đích riêng
  • Lớp ngoại lệ mới phải kế thừa từ lớp Exception hoặc lớp dẫn xuất của lớp này
  • Có thể cung cấp hai constructor
    • constructor mặc định (không tham số)
    • constructor nhậnmột tham số String và truyền tham số này cho phương thức khởi tạo của lớp cơ sở.

Ví dụ

class SimpleException extends Exception {

}

class MyException extends Exception {

public MyException() {}

public MyException(String msg) {

super(msg);

}

}

12.Khởi tạo đối tượng và xử lý ngoại lệ

  • Làm thế nào để thông báo khi hàm khởi tạo đối tượng gặp lỗi
    • không có giá trị trả lại
    • Một cách là khởi tạo với một trạng thái đặc biệt và hi vọng sẽ có mã chương trình kiểm tra trạng thái này
    • Cách hợp lý hơn là ném ngoại lệ

Ví dụ

class InputFile {

public InputFile(String fname) throws IOException {

}

}

try {

InputFile fin = new InputFile(”data.txt”);

}catch (IOException e) {

System.err.println(e.getMessage);

}

Các bài liên quan:
Xử lý ngoại lệ trong Java